Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức
HS đưa ra được một vài thông điệp phù hợp với nội dung của bài thơ, có thể đưa ra những thông điệp sau:
- Quê hương là nơi khi ta đi xa mà luôn nhớ về.
- Quê hương giáo dục chúng ta, nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta để ta được trở thành một con người tốt, thành một công dân tốt.
- Chúng ta phải nhớ đến, trân trọng, biết ơn quê hương mình.
Lưu ý: Học sinh nêu được 2 thông điệp cho điểm tối đa
HS nêu những việc làm cụ thể của bản thân góp phần xây dựng quê hương. (Nêu tối thiểu 3 việc làm)
- Tích cực học tập, rèn luyện đạo đức, kĩ năng...sống trở thành người công dân tốt góp phần xây dựng quê hương.
- Sống đoàn kết, yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ những người gặp khó khăn, hoạn nạn...
- Giữ gìn phong tục, truyền thống tốt đẹp của quê hương...
- Quảng bá, giới thiệu hình ảnh của quê hương đến với mọi người.
Lưu ý: Học sinh nêu được 3-4 việc làm, GK cho 1.0 điểm, được 1-2 việc làm cho 0.5 điểm
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: giới thiệu cuốn sách yêu thích
c. Yêu cầu giới thiệu nội dung:
- Giới thiệu về cuốn sách em yêu thích:
- Cách giữ gìn và bảo quản sách
- Cảm nghĩ, tình cảm của em dành cho cuốn sách.
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, .
Bộ đề thi Văn giữa học kì 1 lớp 8 có đáp án chi tiết
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn
a. Văn bản: Lão Hạc 0.25đ. Nam Cao 0.25đ. Năm sáng tác: 1943 0.25đ
b. Đoạn văn nhắc đến nhân vật lão Hạc 0.25đ. Sự việc: Nói về cái chết của lão Hạc 0.25đ
c. Các từ tượng thanh, tượng hình: xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc. 0.5đ. Những từ tượng thanh, tượng hình đó đã thể hiện cái chết đầy dữ dội, đau đớn, thương tâm của lão Hạc trong tình cảnh bế tắc. 0.5đ
d. Vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc: Sáng ngời về tình thương con vô bờ bến, giàu đức hi sinh và lòng tự trọng. 0.75đ
- Các phép tu từ trong đoạn văn: nói quá, điệp ngữ và liệt kê. 0.75đ.
- Các phép tu từ đó đã diễn tả nỗi uất ức, căm giận tột cùng của cậu bé Hồng trước những cổ tục lạc hậu đã đày đoạ mẹ khổ cực. Đồng thời cũng toát lên tình yêu thương mẹ cháy bỏng.
- Trình bày bằng một đoạn văn ngắn, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, viết câu...
- Điểm 3.0: Đạt tất cả các yêu cầu trên.
- Điểm từ 2.0 - < 3.0: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên song còn mắc lỗi nhỏ dùng từ.
- Điểm < 2.0: Trình bày ý chưa thật đầy đủ, diễn đạt còn lủng củng, gạch xóa...
- Điểm 0: Sai về nội dung, phương pháp hoặc bỏ không làm.
- Viết đúng kiểu bài văn tự sự, biết chọn sự việc hợp lí: một kỉ niệm với người thân như ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè.
- Chọn ngôi kể 1 phù hợp, sắp xếp các sự việc theo một trình tự để câu chuyện có mở đầu, diễn biến, kết thúc...
* Mở bài: Giới thiệu sự việc và nhân vật cần kể -> Một kỉ niệm với người thân của mình
* Thân bài: Lần lượt kể theo một trình tự
- Hoàn cảnh và thời gian xảy ra câu chuyện...
- Đó là kỉ niệm gì với người thân: sự việc mở đầu, diễn biến và kết thúc câu chuyện...
- Kỉ niệm đó gợi cho em cảm xúc suy nghĩ gì?
* Kết bài: Ý nghĩa câu chuyện và liên hệ thực tế...
- Dựng đoạn và liên kết đoạn hợp lí.
- Trình bày sạch sẽ, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, viết câu...
* Điểm 5: Đạt được tất cả các yêu cầu trên.
* Điểm 3 - < 5: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên song còn mắc lỗi nhỏ dùng từ, diễn đạt, viết câu.
* Điểm 1 - < 3: Kể chuyện chưa sinh động, ý còn lủng củng, trình bày bẩn, gạch xóa...
* Điểm 0: Sai về nội dung, phương pháp hoặc bỏ không làm...
Khuyến khích những bài viết có cách kể chuyện sáng tạo, diễn dạt mạch lạc...
- PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- ND: Miêu tả cái chết của Lão Hạc và tâm tư của ông giáo.
-Từ ngữ miêu tả cái chết của lão Hạc:
+ Lão vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc.
+ Lão tru tréo, bọp mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nẩy lên; lão vật vã hai giờ đồng hồ rồi mới chết.
- Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc
+ Gây ấn tượng mạnh với người đọc
+ Diễn tả cái chết đầy đau đớn, dữ dội của lão Hạc.
- Có sử dụng tình thái từ, thán từ (gạch chân, chú thích)
* Nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau:
- Người nông dân trong xã hội cũ phải sống cuộc đời vô cùng cơ cực, quanh năm lam lũ vất vả vẫn nghèo đói, túng thiếu.
- Phải chịu sự áp bức bất công, hà khắc của bộ máy cầm quyền, chịu sưu cao thuế nặng;
- Người nông dân thấp cổ bé họng không những không được pháp luật, nhà nước bảo hộ mà còn bị đối xử bất công, tàn nhẫn, vô nhân đạo.
(Có thể dẫn chứng từ các tác phẩm đã học)
- Đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (0,5đ)
- Cuộc đời số phận của người nông dân: cơ cực, nghèo khổ, tối tăm, bế tắc, không lối thoát (lấy dẫn chứng cụ thể ở mỗi nhân vật). (1đ)
- Chỉ ra nét đẹp riêng ở mỗi nhân vật:
+ Chị Dậu: Có lòng yêu thương chồng con tha thiết, sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.(1đ)
+ Lão Hạc: thương con, lương thiện, nhân hậu, trung thực và giàu lòng tự trọng.(1đ)
- Phẩm chất tốt đẹp: Tận tụy, hi sinh vì người thân. (1đ)
- Giá hiện thực, giá trị nhân đạo qua nhân vật chị dậu, lão Hạc. (1đ)
c. Kết bài: Dù cuộc sống cơ cực, bế tắc nhưng ở họ vẫn toát lên những phẩm chất tốt đẹp. Đó là những tính cách điển hình cho người nông dân Việt Nam. (0,5đ)
a. Đoạn văn trích từ văn bản Lão Hạc của Nam Cao (0,5 điểm)
- Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc khi bán cậu vàng. (0,5 điểm)
- Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh. (0,5 điểm)
- Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ của lão Hạc – một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối xử tệ bạc với cậu vàng. (0,5 điểm)
- Đúng hình thức đoạn văn: Lùi vào đầu dòng, chữ đầu viết hoa, kết thúc xuống dòng.
- Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính, đứng ở đầu đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo số câu văn quy định.
- Tình cảnh đói khổ, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát, trừng phạt bản thân mình của lão Hạc. (0,5 điểm)
- Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,5 điểm)
- Cái chết của lão Hạc giúp chúng ta nhận ra cái chế độ thực dân nửa phong kiến thối nát, cái chế độ thiếu tình người, đẩy người dân đặc biệt là nông dân đến bước đường cùng. (0,5 điểm)
- Qua đây, chúng ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng 8. (0,5 điểm)
HS có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu cầu sau:
Giới thiệu được hoàn cảnh trở về của con trai Lão Hạc (0,5đ)
- Kể về nội dung cuộc trò chuyện: Xoay quanh cuộc sống neo đơn, cô độc của lão Hạc kể từ sau khi con trai ra đi; kể về nỗi đau đớn, bế tắc của lão…(0,5đ)
- Kể về tâm trạng và thái độ của người con trong cuộc gặp gỡ với ông Giáo.(1,0đ)
- Kể về nỗi ân hận của bản thân: để lại cha già một mình, phải sống trong cô đơn, buồn tủi, chịu cái chết đau đớn…(0,5đ)
- Rút ra bài học cho mình, lời khuyên…(1,0đ)
Suy nghĩ của mình sau cuộc trò chuyện với ông giáo…(0,5đ)
- Trong quá trình kể phải kết hợp được các yếu tố MT + BC hợp lí, gây ấn tượng.(0,5đ)
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không sai chính tả (0,5đ)
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.
Đây là đề thi, đề kiểm tra giữa kì môn ngữ văn 8 cánh diều. Bộ đề thi này sẽ có khoảng 20 đề. Gồm 5 đề giữa kì 1 + 5 đề cuối kì 1 + 5 đề giữa kì 2 + 5 đề cuối kì 2. Mời thầy cô xem mẫu
Chữ kí GT1: ...........................
Chữ kí GT2: ...........................
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: …………………………………… Lớp: ………………..
Số báo danh: …………………………….……Phòng KT:…………..
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (1.0 điểm): Trong bài thơ những âm thanh nào được tác giả nhắc đến? Trong những âm thanh đó em hãy chỉ ra hai từ tượng thanh có trong bài thơ.
Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời”
Câu 4 (0.5 điểm): Xác định nội dung chính của bài thơ.
Câu 1. (2.0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ bàn về lòng hiếu thảo.
Câu 2. (5.0 điểm): Viết bài văn kể về một chuyến đi mà em nhớ mãi.